Mục lục:
Mặc dù chúng tôi đã biết về thế hệ điện thoại Asus mới, nhưng chúng tôi vẫn phải chứng kiến buổi giới thiệu chính thức tại Châu Âu (và do đó là Tây Ban Nha). Asus Zenfone 4, Zenfone 4 selfie, Zenfone Pro và Max chuyên selfie hiện đã thành hiện thực và đã có giá bán cũng như ngày lên kệ tại thị trường nước ta. Do đó, đây là thời điểm thích hợp để xem xét các đặc điểm của bốn mô hình này và từ đó đưa chúng vào quan điểm trên thị trường.
Asus Zenfone 4
Chiếc flagship mới của gia đình Asus có tên gọi đơn giản là Asus Zenfone 4. Nó bao gồm màn hình IPS 5,5 inch độ phân giải Full HD và chip Snapdragon 630 với 4GB RAM. Điểm thu hút chính của nó là camera kép phía sau với ống kính 12 và 8 megapixel tương ứng. Phía trước chúng ta có một camera 8 megapixel.
Hệ điều hành là Android 7 Nougat và về khả năng tự chủ, Asus Zenfone 4 có pin 3.300 mAh và sạc nhanh. Ngoài ra, chúng tôi tìm thấy kết nối NFC, Bluetooth 5 và sạc bằng cổng USB loại C. Tóm lại, một thiết bị đầu cuối siêu cao cấp với nhiều khả năng.
Asus Zenfone 4 | Asus Zenfone 4 Max | |
màn | IPS 5,5 inch, độ phân giải FullHD 1080 x 1920 pixel và 401 dpi | IPS 5,2 hoặc 5,5 inch, độ phân giải HD |
Buồng chính | 12 + 8 megapixel kép | Kép 13+ 5 megapixel với khẩu độ f / 2.0 |
Máy ảnh để chụp ảnh tự sướng | 8 megapixel | 8 megapixel |
Bộ nhớ trong | 64 GB | 32 GB |
Sự mở rộng | microSD lên đến 256GB | microSD lên đến 256GB |
Bộ xử lý và RAM | Qualcomm Snapdragon 630 8 nhân, RAM 4GB | Qualcomm Snapdragon 425 hoặc Qualcomm Snapdragon 430, RAM 3 GB |
Trống | 3.300 mAh, sạc nhanh ASUS BoostMaster | 4.100 hoặc 5.000 mAh, cả hai đều có sạc nhanh |
Hệ điều hành | Android 7.0 Nougat | Android 7.0 Nougat |
Kết nối | BT 5.0, aGPS, USB Type-C, NFC | BT 4.1, GPS, aGPS, GLONASS, MicroUSB |
SIM | sim nano | sim nano |
Thiết kế | Nhôm nguyên khối, kính Corning Gorilla Glass 4 | Unibody kim loại |
Kích thước | 155,4 x 75,2 x 7,7 mm (165 gam) | 154 x 76,9 x 8,9 milimét (181 gam)
hoặc là 150,5 x 73,3 x 8,8 mm (156 g) |
Các tính năng nổi bật | Đầu đọc dấu vân tay, ASUS SelfieMaster | đầu đọc vân tay |
Ngày phát hành | Ngày 15 tháng 10 | Mô hình 5,2 inch - cuối tháng 10
Mô hình 5,5 inch: có sẵn |
Giá bán | 500 euro | Mô hình 5,2 inch: 200 euro
Model 5,5 inch: 280 euro |
Asus Zenfone 4 Selfie và Selfie Pro
Chúng ta cùng đến với Asus Zenfone 4 Selfie và Selfie Pro, đây là hai chiếc điện thoại có một số điểm khác biệt nhưng có một điểm chung: camera trước có tất cả sự nổi bật về phần cứng. Chúng tôi bắt đầu với Asus Zenfone 4 Selfie: nó có màn hình IPS 5,5 inch và độ phân giải HD. Bộ vi xử lý là Qualcomm Snapdragon 430 với 4GB RAM và bộ nhớ trong 64GB.
Camera sau 16 megapixel và có thể quay 4K, đây là một điểm rất thú vị. Tuy nhiên, như chúng tôi đã nói, camera trước là ngôi sao, nhờ có camera kép với ống kính 20 và 5 megapixel tương ứng. Một điều xa xỉ để mang lại một ý nghĩa mới cho ảnh tự chụp. Ngoài ra, Asus Zenfone 4 Selfie có pin 3.000 mAh, hoạt động với Android 7 và có kết nối Bluetooth 5, NFC và USB type-C.
Bây giờ chúng ta hãy nhìn vào Asus Zenfone 4 Selfie pro: nó cũng có màn hình 5.5 inch và độ phân giải HD, nhưng đối với trường hợp này, công nghệ tấm nền là AMOLED, một nâng cấp khá về chất lượng. Camera sau cũng là 16 megapixel như trước nhưng camera trước tăng dung lượng lên với hai camera lần lượt là 24 và 5 megapixel.
Đó không phải là điều duy nhất thay đổi trong chiếc Zenfone 4 Selfie Pro này: bộ vi xử lý là Snapdragon 625, mạnh hơn, với 4 GB RAM và 64 ROM. Phần còn lại tương đương, với pin 3.000 mAh, hệ điều hành Android 7 và kết nối NFC.
Asus Zenfone 4 Selfie | Asus Zenfone 4 Selfie Pro | |
màn | IPS 5,5 inch, HD 720 x 1280 pixel, 267 dpi | AMOLED 5,5 inch, HD 720 x 1280 pixel, 267 dpi |
Buồng chính | 16 megapixel | 16 megapixel |
Máy ảnh để chụp ảnh tự sướng | camera kép 20 + 5 megapixel | camera kép 24 + 5 megapixel |
Bộ nhớ trong | 64GB | 64GB |
Sự mở rộng | Thẻ MicroSD lên đến 256GB | microSD lên đến 256GB |
Bộ xử lý và RAM | Qualcomm Snapdragon 430 8 nhân, RAM 4GB | Qualcomm Snapdragon 625 8 nhân, RAM 4GB |
Trống | 3.000 miliampe, hệ thống sạc nhanh | 3.000 miliampe, hệ thống sạc nhanh |
Hệ điều hành | Android Nougat 7.1.1 với ASUS ZenUI 4.0 | Android Nougat 7.1.1 với ASUS ZenUI 4.0 |
Kết nối | BT 5.0, GPS, USB Type-C, NFC | BT 5.0, GPS, USB Type-C, NFC |
SIM | sim nano | sim nano |
Thiết kế | Kính 2.5D | Kính 2.5D |
Kích thước | 155,7 x 75,9 x 7,9 milimét (144 gam) | 155,7 x 75,9 x 7,9 milimét (144 gam) |
Các tính năng nổi bật | Bộ lọc ánh sáng xanh cho mắt, cảm biến vân tay | Bộ lọc ánh sáng xanh cho mắt, cảm biến vân tay |
Ngày phát hành | Có sẵn | Có sẵn |
Giá bán | 300 euro | 400 euro |
Asus Zenfone 4 Max
Cuối cùng, chúng ta sẽ xem xét Asus Zenfone 4 Max. Nó có hai kích thước là 5,2 và 5,5 inch, cả hai đều có tấm nền IPS độ phân giải HD. Đó không phải là sự khác biệt duy nhất giữa hai mẫu: 5,2 inch bao gồm chip Snapdragon 425 và 5,5 inch, Snapdragon 430. Tất nhiên, cả hai đều có RAM 4 GB và bộ nhớ trong 64 GB.
Một điểm khác biệt khác: mẫu 5,2 inch có pin 4000 mAh và mẫu 5,5 inch có 5000 mAh, trong cả hai trường hợp đều có sạc nhanh. Tuy nhiên, hai mẫu điện thoại này hứa hẹn cho thời gian hoạt động khoảng 20 giờ, điểm mạnh tuyệt vời của những chiếc Zenfone 4 Max này.
Trong tính năng khác, hai mô hình là các cùng, như trong trường hợp của máy ảnh: một đôi sau 13 và 5 megapixel f / 2.0 khẩu độ và một mặt trận 8 megapixel. Bên cạnh đó, hệ điều hành là Android 7 Nougat và nó có Bluetooth 4.2 và cổng sạc micro USB 2.0.
Tính sẵn có và giá cả
Tin tức lớn về sự kiện Asus vừa qua là ngày khởi hành và giá của các thiết bị đầu cuối mới. Cuối cùng chúng ta cũng có thể biết rằng ZenFone 4 sẽ được bán từ ngày 15 tháng 10, với giá khởi điểm là 500 euro. Về phần mình, Zenfone 4 Selfie và Selfie Pro đều đã có sẵn với giá lần lượt là 300 và 400 euro.
Asus Zenfone 4 Max 5,2 inch sẽ có mặt trên thị trường từ cuối tháng 10 với mức giá 200 euro. Trong khi đó, Zenfone 4 Max 5,5 inch đã có thể được mua với giá 280 euro.
Chúng tôi không rõ lý do tại sao Asus Zenfone 4 Pro mạnh mẽ lại bị loại khỏi danh sách các điện thoại được phân phối ở châu Âu, là dòng sản phẩm nhiều nhất trong số bốn điện thoại. Mặc dù vậy, với bốn mô hình này, chúng tôi có đủ chất liệu cho các mức độ khác nhau của phạm vi, cũng như một số mức giá. Bạn thích cái nào nhất?
